Nấm đông cô chứa eritadenine, một hợp chất tự nhiên có khả năng giảm nồng độ cholesterol máu và bổ thận.

Theo nghiên cứu từ National Institutes of Health (NIH), nấm đông cô chứa eritadenine, một hợp chất tự nhiên có khả năng giảm nồng độ cholesterol máu và hỗ trợ bài tiết qua đường niệu, từ đó làm giảm áp lực lọc lên cầu thận.
Đồng thời, eritadenine giúp tăng cường hoạt động của enzyme có liên quan đến chuyển hóa lipid, một yếu tố quan trọng trong việc ngăn ngừa gan nhiễm mỡ và tổn thương thận do rối loạn mỡ máu.
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây tổn thương thận mạn. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hơn 50% người bệnh thận mạn có tiền sử tăng huyết áp kéo dài.
Nấm đông cô chứa kali tự nhiên, giúp điều hòa huyết áp bằng cách tăng bài tiết natri qua nước tiểu và giãn nở mạch máu.
100g nấm đông cô tươi cung cấp khoảng 304mg kali, vừa đủ để hỗ trợ điều hòa huyết áp nếu ăn thường xuyên với liều lượng hợp lý.
Đồng thời, nấm gần như không chứa chất béo bão hòa, giúp kiểm soát lipid máu – một yếu tố gián tiếp bảo vệ thận.
Trong chế độ ăn kiểm soát protein cho bệnh nhân thận mạn, việc hạn chế đạm động vật nhưng vẫn đảm bảo đủ axit amin thiết yếu là bài toán khó.
Nấm đông cô là nguồn đạm thực vật quý với hàm lượng protein khoảng 2.2g/100g tươi, lại chứa đủ 8 loại axit amin cần thiết.
Bên cạnh đó, nấm đông cô còn cung cấp vitamin D2 tự nhiên, hỗ trợ hấp thu canxi, bảo vệ xương, một yếu tố rất quan trọng cho người bệnh thận mạn giai đoạn sớm thường bị loãng xương hoặc mất xương.
Cách chế biến và liều lượng sử dụng tốt cho thận:
Nên dùng nấm hấp, xào ít dầu hoặc nấu canh thanh đạm (nấm nấu cùng đậu hũ non, bí đỏ, rong biển) để giữ lại dưỡng chất.
Không nên chiên nấm quá lâu hoặc nấu cùng nước mắm, nước tương nhiều muối, vì natri cao sẽ phản tác dụng điều hòa huyết áp.
Liều lượng khuyến nghị: 2-3 lần/tuần, mỗi lần khoảng 100-150g nấm tươi (tương đương 10-12 tai nấm nhỏ), hoặc 30g nấm khô đã ngâm mềm.