Nấm linh chi có công dụng gì với bệnh ung thư?

Nấm linh chi giúp giảm bớt tác hại của hóa trị và xạ trị trong điều trị ung thư, chống ung thư và ngăn ngừa di căn, kháng HIV và nhiều tác dụng có lợi khác: hạ đường huyết, kháng dị ứng, kháng viêm, chống quá trình tạo mạch máu…

Linh chi thường có 6 loại thường dùng mang màu sắc khác nhau: Thanh chi (màu xanh), Hồng chi (màu hồng, còn gọi là Xích chi), Hoàng chi (màu vàng, còn gọi là Kim chi), Bạch chi (màu trắng, còn gọi là Ngọc chi), Hắc chi (màu đen, còn gọi là Huyền chi), Tử chi (màu tím).

Nấm linh chi là loại nấm một năm hoặc nhiều năm, hóa gỗ. Thể quả dạng mũ, dạng thận, tròn hoặc dạng quạt, đường kính 3-10cm, với một vài cuống dài dính lệch về phía bên, hình trụ tròn hoặc dẹt, có khi phân nhánh. Mặt trên mũ có những vòng đồng tâm, mép lượn sóng. Các tầng ống tròn.

Lớp vỏ trên của mũ và cuống có màu sơn bóng ủa loại màu sắc định danh nấm đã kể bên trên (đỏ, vàng, xám đỏ, đen, xanh, tím, trắng…). Bào tử hình trứng hoặc hình bầu dục, cụt đầu, màu gỉ sắt, có một mấu lồi và nhiều gai nhọn, có hai lớp vỏ (lớp ngoài nhẵn, lớp trong sần sùi) với một đầu tù.

alobacsi nấm linh chi mọc tự nhiên

Các hoạt chất mang dược tính đã được định danh trong nấm linh chi gồm: gecmani, axit ganoderic, axit ganodermic, axit oleic, ganodosteron, ganoderans, ganodermadiol, ganoderiol F, adenosine, Lucidadiol, Lucidenic axid, applanoxidic acid, beta-D-glucan…

Đặc biệt trong nấm linh chi, có hàm lượng gecmani cao hơn trong nhân sâm rất nhiều lần tùy loài, có loài khoảng 5-8 lần, có loài đến 18-325 lần.

Người ta cũng tìm thấy trong nấm Linh chi có chứa 21 nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự vận hành và chuyển hóa của cơ thể như: selenium, đồng, kẽm, sắt, kali, magie, natri, canxi…

Nấm linh chi chứa 110 loại axit amin, trong đó đã bao gồm tất cả các axit amin cần thiết cho cơ thể.

Linh chi chứa 137 loại Triterpenes và Triterpenoids, đã bao gồm sáu loại triterpenes có tác dụng loại bỏ tế bào viêm nhiễm, một số hoạt động như thuốc kháng sinh chống lại các virus gây suy giảm miễn dịch trên người.

Hàm lượng cao các chất phyto phức tạp, bao gồm cả ergosterol, ergosteroids, axit fumaric, aminoglucose và lactones.

Nấm linh chi mọc trên gốc cây sống và cây đã chết, trên rất nhiều loài cây gỗ mọc trong rừng, cây ăn quả, nhất là các cây thuộc họ Đậu như lim, lim vàng, phượng vỹ. Nấm gây mục gỗ dạng thỏi màu nâu. nấm linh chi phát triển mạnh vào mùa hè.

Nấm linh chi là loài phân bố khắp thế giới, nhưng chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt tại châu Á, châu Mỹ và châu Đại Dương. Tại Việt Nam, nấm linh chi phân bố tại các tỉnh Lào Cai, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương.

Bộ phận dùng của nấm linh chi là thể quả.

Nấm linh chi sinh sản chủ yếu bằng bào tử nằm ở mặt dưới của thể quả. Phần có chức năng sinh dưỡng chính là hệ sợi của nấm mọc ẩn trong gỗ mục hoặc đất. Hiện nay người ta đã trồng được nấm linh chi trên giá thể nhân tạo.

alobacsi nấm linh chi nuôi trồng

1. Công dụng của nấm linh chi theo đông y cổ truyền

Nấm linh chi có vị nhạt, tính bình, đi vào kinh Tâm, Can và Phế, tác dụng chủ yếu là tư bổ cường tráng. Loại linh chi khác nhau sẽ mang lại công dụng khác nhau. Thanh chi tính bình, chủ trị sáng mắt, bổ can khí, an thần, tăng trí nhớ, chữa bệnh về huyết và tạng Tâm. Hồng chi có vị đắng, ích Tâm khí, kiện Vị, tăng trí tuệ. Hoàng chi vị ngọt, tính bình, ích tỳ khí, trung hòa, an thần. Bạch chỉ vị cay, tính bình, chủ trị hen, ích phế khí, cường trí nhớ. Hắc chi vị mặn, tính bình, ích Thận khí, tinh tường ngũ quan, chủ trị bí tiểu, sỏi thận và bệnh lý cơ quan bài tiết. Tử chi bảo thần, làm mạnh cân cốt, ích tinh, đẹp da.

2. Công dụng của nấm linh chi theo đông y hiện đại

Các tác dụng của nấm linh chi đã nghiên cứu

+ Làm giảm bớt tác hại của hóa trị và xạ trị trong điều trị ung thư: Nấm linh chi giúp cải thiện tình trạng giảm bạch cầu, giảm mức độ tổn thương ruột non, giảm độc tính hóa xạ trị trên thận, trên hệ tim mạch, ngăn ngừa mệt mỏi, buồn nôn và nhiều triệu chứng liên quan đến tác dụng độc hại của hóa trị.

+ Nấm linh chi là thuốc chuyên chống lão hóa, thông qua nhiều cơ chế điều hòa miễn dịch, chống oxy hóa – đào thải gốc tự do cực mạnh, chống lão hóa thần kinh, chống đái tháo đường, chống ung thư, cải thiện làn da, bảo vệ thận, bảo vệ gan và kéo dài tuổi thọ, chủ yếu nhờ vào hơn 150 triterpenoids của linh chi.

+ Chống ung thư và ngăn ngừa di căn: bằng cách ức chế sự kết dính và vận động của tế bào, cũng như ức chế biểu hiện gen MMP2 và MMP9, nấm linh chi ngăn chặn sự di căn của các tế bào ung thư ác tính. Nấm linh chi tiêu diệt các tế bào ung thư bạch cầu (HL-60), ung thư phổi (95-D), ung thư biểu mô đại tràng (HT-29), ung thư vú (MDA-MB-231, MCF-7), ung thư máu (U937), đa u tủy, ung thư hạch và không gây độc cho tế bào bình thường.

+ Kháng HIV: nhiều triterpenoids trong nấm linh chi đã ức chế tốt quá trình nhân lên của virus HIV, loài virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) ở người.

+ Đối với hệ thần kinh: Stress oxy hóa là một nguyên nhân gây nên tiến triển của nhiều bệnh thoái hóa thần kinh, như bệnh Parkinson, bệnh Huntington, bệnh xơ cứng teo cơ bên và bệnh Alzheimer. Hỗn hợp các hợp chất triterpenoid trong nấm linh chi làm gia tăng sự sống sót của tế bào thần kinh, giảm suy nhược thần kinh và điều trị các bệnh lý hệ thần kinh kể trên. Ngoài ra linh chi cũng giúp giải trầm cảm và giảm lo âu.

+ Kháng vi khuẩn và virus: Nấm linh chi tiệt trừ tốt các dòng vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa (trực khuẩn mủ xanh), Proteus Vulgaris (gây bệnh đường ruột) và Enterococcus faecalis (liên cầu đường ruột). Nấm linh chi cũng ức chế rất mạnh herpes simplex virus cả type 1 và type 2, loài virus gây lở loét xung quanh miệng, môi, mắt và cơ quan sinh dục.

+ Hoạt động chống Androgen: Nấm linh chỉ giải quyết tốt các vấn đề nghiêm trọng hiện nay liên quan đến rối loạn tiết androgen như ung thư tuyến tiền liệt, chứng rậm lông ở phụ nữ (hirsutism), mụn trứng cá androgenic và tăng sản lành tính tuyến tiền liệt.

+ Hạ huyết áp: nấm linh chi làm hạ chủ yếu là huyết áp tâm thu, và ít khi gây ảnh hưởng đến nhịp tim, dùng để điều trị tăng huyết áp giai đoạn 2, thường đạt mục tiêu điều trị trên lâm sàng trong vòng 2 tuần đến 2 tháng điều trị.

+ Ngoài ra nấm linh chi còn có một loạt tác dụng có lợi khác: Hạ đường huyết, kháng dị ứng, kháng viêm, chống quá trình tạo mạch máu (Anti-Angiogenic – dùng trong điều trị ung thư), kháng nấm, chống loãng xương do thiếu hormon estrogen, chống loét da, chữa rối loạn tiền mãn kinh, nuôi dưỡng cơ, tăng trương lực cơ bị teo, và điều trị viêm gan mạn.

Các tác dụng của nấm linh chi dùng theo kinh nghiệm

Trong kinh nghiệm dân gian, nấm linh chi được người ta dùng để điều trị suy nhược thần kinh, chóng mặt, mất ngủ; viêm khí quản mạn tính; bệnh bụi phổi; tăng huyết áp, tăng cholesterol máu, bệnh động mạch vành; viêm gan, đau dạ dày, chán ăn; thấp khớp, thống phong. Nấm linh chi dùng để xông ngoài trị viêm mũi.

alobacsi nấm linh chi cắt lát